Chú thích Hải_quân_Việt_Nam_Cộng_hòa

  1. Thực hiện theo quyết định (Dụ số 2) của Quốc trưởng Bảo Đại
  2. Thời điểm này lãnh vực quản lý và huấn luyện do người Pháp đảm nhiệm.
  3. Chức danh chỉ huy và tham mưu sau cùng
  4. Xuất thân từ Trường Sĩ quan
  5. Trực thuộc BTL Hải quân, điều hành và chịu trách nhiệm các cuộc hành quân trên biển từ vĩ tuyến 17 đến vịnh Thái Lan. Các đơn vị trực thuộc:
    Vùng I duyên hải
    -Vùng II Duyên hải
    -Vùng III Duyên hải
    -Vùng IV Duyên hải
    -Vùng V Duyên hải
    BTL Hạm Đội|-| 6| Hồ Văn Kỳ Thoại
    Hải quân Nha Trang 4| TL Vùng I Duyên hải
    (Hải khu I)<ref>Các đơn vị cơ hữu trực thuộc Hải khu I gồm có:
    -Lực lượng Đặc nhiệm 11 (Đà Nẵng)
    -Hải đội 1 Duyên phòng (Đà Nẵng)
    -Duyên đoàn 11 (Cửa Việt)
    -Duyên đoàn 12 (Cửa Thuận An)
    -Duyên đoàn 13 (Cửa Tư Hiền)
    -Duyên đoàn 14 (Tx Hội an)
    -Duyên đoàn 15 (Chu Lai)
    -Duyên đoàn 16 (Quảng Ngãi)
    Hoạt động và trách nhiệm vùng duyên hải phạm vi các tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Tín và Quảng Ngãi.
  6. Các đơn vị cơ hữu trực thuộc Hải khu II gồm có:
    -Lực lượng Đặc nhiệm 21 (Nha Trang)
    -Hải đội 2 Duyên phòng (Quy Nhơn)
    -Duyên đoàn 21 (Tam Quan, Quy Nhơn)
    -Duyên đoàn 22 (Bán đảo Hải Minh, Quy Nhơn)
    -Duyên đoàn 23 (Sông Cầu)
    -Duyên đoàn 24 (Tuy Hòa)
    -Duyên đoàn 25 (Hòn Khói)
    -Duyên đoàn 26 (Đảo Bình Ba)
    -Duyên đoàn 27 (Phan Rang)
    -Duyên đoàn 28 (Phan Thiết)
    Hoạt động và trách nhiệm vùng duyên hải các tỉnh: Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và Đặc khu Cam Ranh
  7. Các đơn vị cơ hữu trực thuộc Hải khu III gồm có:
    -Lực lượng Đặc nhiệm 31 (Vũng Tàu)
    -Hải đội 3 Duyên phòng (Cát Lở)
    -Duyên đoàn 31 (Hàm Tân)
    -Duyên đoàn 32 (Bến Đình, Vũng Tàu)
    -Duyên đoàn 33 (Rạch Dừa)
    -Duyên đoàn đoàn 34 và 37 (Kiến Hòa)
    -Duyên đoàn 35 (Vĩnh Bình)
    -Duyên đoàn 36 (Ba Xuyên)
    Hoạt động và trách nhiệm vùng duyên hải các tỉnh: Bình Tuy, Phước Tuy, Gò Công, Kiến Hòa, Định Tường, Vĩnh Bình và Đặc khu Vũng Tàu
  8. Các đơn vị cơ hữu trực thuộc Hải khu IV gồm có:<-Hải đội 4 Duyên phòng (Đảo An Thới)
    -Duyên đoàn 42 (An Thới)
    -Duyên đoàn 43 (Hòn Tre)
    -Duyên đoàn 44 (Hà Tiên) >Hoạt động và trách nhiệm vùng duyên hải và các cửa sông từ đảo Thổ Châu đến ranh giới Việt-Miên, các quần đảo, hải đảo của VNCH trong vịnh Thái Lan
  9. Đại tá Nguyễn Văn May, sinh năm 1933 tại Gia Định
  10. Các đơn vị cơ hữu trực thuộc Hải khu V gồm có:
    -Lực lượng Đặc nhiệm 51 (Tx Quản Long, An Xuyên)
    -Hải đội 5 Duyên phòng (Năm Căn)
    -Giang đoàn 45 Ngăn chận
    -Giang đoàn 62 Tuần thám
    -
    -Duyên đoàn 41 (Đảo Puolo Obi)
    Hoạt đông và trách nhiệm vùng duyên hải tỉnh An Xuyên, và chịu trách nhiệm sông Năm Căn, từ cửa Bồ Đề đến sông Bảy Hạp, sông Đồng Cùng, sông Ông Đốc và Chi khu Năm Căn
  11. Đại tá Phạm Mạnh Khuê, sinh năm 1933 tại Hà Nội
  12. Thay thế HQ Đại tá Nguyễn Xuân Sơn (Tốt nghiệp K4 sĩ quan Hải quân Nha Trang) vào thời điểm cuối cùng của VNCH. Hạm đội HQ gồm có 3 Hải đội:
    Hải đội 1: Tuần duyên
    Hải đội 2: Chuyển vận
    Hải đội 3: Tuần dương
    Nhiệm vụ tuần tiễu, ngăn chận và nghênh chiến khi tàu định xâm phạm hải phận VN trên biển và sông khắp 4 vùng chiến thuật từ vĩ tuyến 17 đến mũi Cà Mau
  13. Trực thuộc BTL Hải quân, điều hành và chịu trách nhiệm các cuộc hành quân trên sông rạch toàn lãnh thổ VNCH. Các đơn vị trực thuộc:
    -Vùng III Sông ngòi
    -Vùng IV Sông ngòi
    -Lực lượng Thủy bộ (LL Đặc nhiệm 211)
    -Lực lượng Tuần thám (LL Đặc nhiệm 212)
    -Lực lượng Trung ương (LL Đặc nhiệm 214)
    BTL Hải Quân Biệt Khu Thủ Đô.|Bộ Tư lệnh đặt cạnh Bộ Tư lệnh Quân chủng tại Bến Bạch Đằng, Sài Gòn|-| 13| Trịnh Quang Xuân<ref>Đại tá Trịnh Quang Xuân sinh năm 1934 tại Sa Đéc
  14. Các đơn vị cơ hữu trực thuộc Vùng III Sông ngòi gồm có:
    -Giang đoàn 22 và Giang đoàn 28 Xung phong (Nhà Bè)
    -Giang đoàn 24 và 30 Xung phong (Long Bình),br>Hoạt động và trách nhiệm trên toàn bộ sông rạch thuộc lãnh thổ Quân khu III
  15. Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định
  16. Các đơn vị cơ hữu trực thuộc Vùng IV Sông ngòi gồm có:
    -Giang đoàn 21 và 33 (Mỹ Tho)
    -Giang đoàn 23 và 31 (Vĩnh Long)<bt>-Giang đoàn 26 (Long Xuyên)
    -Giang đoàn 25 và 29 (Cần Thơ)
    Vùng IV Sông ngòi cũng được sự tăng phái của ba Lực lượng Đặc nhiệm 211, 212 và 214. Vùng IV Sông ngòi hoạt động và trách nhiệm trên toàn bộ sông rạch thuộc lãnh thổ Quân khu IV và được chia làm ba vùng, mỗi Lực lượng Đặc nhiệm tăng phái chịu trách nhiệm một vùng để yểm trợ cho Sư đoàn Bộ binh
  17. Đại tá Nguyễn Bá Trang, sinh năm 1931 tại Vĩnh Long
  18. Các đơn vị cơ hữu trực thuộc Lực lượng Thủy bộ:
    -Liên đoàn 1 có Giang đoàn 70 và 71. Hậu cứ tại Rạch Sỏi, Kiên Giang. Nhiệm vụ phối hợp hành quân với các đơn vị Tiểu Khu Kiên Giang và Sư Đoàn 21 Bộ Binh trong sông Cái Bé và Cái Lớn,
    -Liên đoàn 2 có Giang đoàn 72 và 73. Hậu cứ tại Tx Quản Long, An Xuyên. Nhiệm vụ yểm trợ cho Trung đoàn 32 (thuộc Sư đoàn 21 Bộ binh) đồng thời phối hợp hành quân và tiếp tế cho các đơn vị thuộc khu vực Tiểu khu An Xuyên
    -Liên đoàn 3 có Giang đoàn 74 và 75. Hậu cứ tại An Xuyên. Nhiệm vụ tuần tiễu và kiểm soát các thủy lộ của 2 tỉnh Bạc Liêu, Ba Xuyên và An Xuyên
  19. Các đơn vị cơ hữu trực thuộc Lược lượng Tuần thám:
    -Liên đoàn 1: Giang đoàn 51, 52 và 57. Hậu cứ tại Nhà Bè, Gia Định. Chỉ huy trưởng: HQ Thiếu tá Trần Văn Trung
    -Liên đoàn 2: Giang đoàn 53 và 54. Hậu cứ Liên đoàn tại Bến Kéo, Tây Ninh
    -Liên đoàn 3: Giang đoàn 59 và 63. Hậu cứ tại Tân Châu, Châu Đốc. Chỉ huy trưởng: HQ Trung tá Phạm Văn Tiêu
    -Liên đoàn 4 có Giang đoàn 55 và 61. Hậu cứ tại Cái Dầu, Châu Đốc. Chỉ huy trưởng: HQ Trung tá Đinh Vĩnh Giang
    -Liên Đoàn 5 có Giang đoàn 56 và 58. Hậu cứ tại Rạch Sỏi, Kiên Giang. Chỉ huy trưởng: HQ Trung tá Võ Trọng Lưu
    -Liên đoàn 6: Giang đoàn 60, 62 và 64. Hậu cứ tại Năm Căn, An Xuyên. Chỉ huy trưởng: HQ Trung tá Phạm Thành Nhơn
  20. Đại tá Nguyễn Văn Thông, sinh năm 1931
  21. Các đơn vị cơ hữu trực thuộc Lực lượng Trung ương:
    -Liên đoàn 1 (Hậu cứ tại Tuyên Nhơn, Kiến Tường)
    -Liên đoàn 2 (Hậu cứ tại Kinh Chợ Gạo, Định Tường)
    -Liên đoàn 3 (Hậu cứ tại Thị xã Cao Lãnh, Kiến Phong)
    -Liên đoàn Người nhái
    -6 Giang đoàn Ngăn chận
    -2 Giang đoàn Trục lôi
    Ngoài ra, Lực lượng Trung ương còn được tăng phái 2 Giang đoàn Tuần thám và 2 Giang đoàn Xung Phong
    Hoạt động và trách nhiệm từ các tỉnh tả ngạn sông Tiền Giang thuộc Quân khu IV cho đến sông Vàm Cỏ
  22. Hoạt động và trách nhiệm trên toàn lãnh thổ của Biệt khu Thủ đô
  23. Đại tá Lê Hữu Dõng, sinh năm 1937
  24. Lực lượng Đặc nhiệm 99 là đơn vị Tổng trừ bị của Quân chủng HQ, kết hợp các Giang đoàn: 42 Ngăn chận, 59 Tuần thám và 22 Xung phong. Ngoài ra còn có: 1 đội Trục vớt, 1 Toán Tiền phong Đỉnh và 1 Trung đội Hải kích
  25. Liên đoàn Tuần giang gồm có 24 Đại đội: Từ Đại đội mang số 11 đến Đại đội mang số 35. Các Đại đội Tuần giang được tăng phái cho các Tiểu khu (tỉnh) và được đặt dưới quyền điều động và sử dụng của Tiểu khu trưởng. Mỗi Tiểu khu được tăng phái 1 Đại đội với nhiệm vụ: -Chuyên chở các đơn vị bạn tham dự các cuộc hành quân do Tiểu khu tổ chức -Tuần tiễu và kiểm soát các ghe thuyền để khám phá và ngăn chận sự xâm nhập của địch -Bảo vệ an ninh Ấp, Xã. Yểm trợ hoả lực và tiếp viện cho các đồn bót ven sông rạch -Hộ tống xà lan chở đạn dược, xăng dầu và thực phẩm v.v...
  26. Đại tá Đoàn Ngọc Bích, sinh năm 1928 tại Long An.
  27. Đại tá Nguyễn Văn Lịch, sinh năm 1930 tại Vĩnh Long.
  28. Đại tá Nguyễn Viết Tân, sinh năm 1932 tại Vĩnh Long
  29. Sở Phòng vệ Duyên hải là đơn vị thuộc Quân chủng Hải quân, nhưng lại được đặt trực thuộc sự điều động của Nha Kỹ thuật thuộc Bộ Tổng Tham mưu. Các đơn vị trực thuộc Sở Phòng vệ Duyên hải:
    -Lực lượng Hải tuần
    -Lực lượng Biệt hải
  30. Phó Đô đốc Chung Tấn Cang tốt nghiệp trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ niên khóa 1960-1961.
  31. Đề đốc Trần Văn Chơn tốt nghiệp khóa đầu tiên trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ niên khóa 1959-1960.
  32. Đề đốc Lâm Ngươn Tánh tốt nghiệp trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ niên khóa 1964-1965.
  33. Phó Đề đốc Nguyễn Hữu Chí tốt nghiệp trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ niên khóa 1968-1969.
  34. Phó Đề đốc Đinh Mạnh Hùng tốt nghiệp trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ niên khóa 1965-1966.
  35. Phó Đề đốc Đặng Cao Thăng tốt nghiệp trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ niên khóa 1961-1962.
  36. Phó Đề đốc Vũ Đình Đào tốt nghiệp trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ niên khóa 1967-1968.
  37. Phó Đề đốc Nghiêm Văn Phú tốt nghiệp Đại học Chỉ huy và Tham mưu Hoa Kỳ khóa 1967 - 1.
  38. Đại tá Lê Quang Mỹ, sinh năm 1926.
  39. Đại tá Hồ Tấn Quyền, sinh năm 1927 tại Đà Nẵng.
  40. Hải quân Đại tá Trần Văn Phấn tốt nghiệp Đại học Chỉ huy và Tham mưu Hoa Kỳ niên khóa 1959-1960 và Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ niên khóa 1963-1964.
  41. Còn được gọi là Trường Võ bị Địa phương Nam Việt (Vũng Tàu)
  42. Còn gọi là đơn vị "Hải quân đổ bộ", tiền thân của Binh chủng Thủy quân Lục chiến sau này
  43. Giải ngũ ở cấp Trung tá
  44. Nguyễn, Nhã (31 tháng 1 năm 2008). “Đài Loan thừa gió bẻ măng, chiếm đảo Ba Bình”. Tuổi trẻ online. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012. 
  45. (Dzurek 1996, tr. 16)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFDzurek1996 (trợ giúp), dẫn lại Heinzig (1976), tr. 35-36, 42.
  46. http://news.abs-cbn.com/global-filipino/07/11/11/secret-mission-1970-put-ph-troops-spratlys
  47. http://www.manilamaildc.net/navy-officer-tells-how-the-philippines-claimed-spratly-islets.html
  48. Theo Tài liệu của Ủy ban Hải sử